KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THI ĐUA NĂM HỌC 2011-2012
I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
*Tổng số
CCVC: 55 người Nữ
42 DTTS 02 Đảng viên
17
Trong đó: CBQL:
03 Nữ 03 DTTS 0 Đảng viên 02
Giáo viên: 44 Nữ 32 DTTS 01 Đảng viên 14
Nhân viên: 06 Nữ 02 DTTS
01 Đảng viên 01
*Học sinh: 875 em Nữ 416 DTTS
129 Nữ DTTS 67
Số
lớp: 22 lớp, bình quân 40 hs/lớp
1. Thuận lợi
- Có sự chỉ đạo kịp thời của Ngành GD&ĐT về việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ năm học 2011-2012 và các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện các cuộc
vận động; phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”;
- Có sự quan tâm của Chính quyền địa phương, của ngành đầu tư
CSVC, thiết bị dạy học, đảm bảo tối
thiểu cho hoạt động dạy và học. Môi trường học tập và công tác yên tỉnh, thoáng
mát, lành mạnh;
- Đại đa số học sinh ngoan, chăm chỉ chuyên cần trong học tập và rèn
luyện. Có ý thức phấn đấu vươn lên;
- Đa số cha mẹ học sinh quan tâm đến con cái, đầu tư chính đáng cho
việc nâng cao chất lượng học tập của con em.
- Tập thể CCVC về cơ bản đoàn kết, có ý thức xây dựng tập thể, có tinh
thần phấn đấu vươn lên;
2.
Khó khăn
- Cơ sở vật chất phòng học chưa đồng bộ, một số phòng học chật chội,
xuống cấp chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Một bộ phận nhỏ Giáo viên chất lượng chuyên môn còn non, hạn chế việc
ứng dụng CNTT trong dạy học, còn lúng túng trong việc đổi mới phương pháp dạy
học nên chất lượng hiệu quả dạy học chưa cao.
- Một bộ phận nhỏ học sinh chưa ngoan, thiếu chuyên cần trong học tập
và rèn luyện nên chất lượng giáo dục hai mặt còn thấp;
II/ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Công tác quản lí chỉ đạo
- Quán triệt việc thực hiện các văn bản chỉ đạo
của cấp trên đến từng tổ bộ môn, các tổ chức đoàn thể và đến từng giáo viên
thông qua nhiều kênh hình chuyển tải ( Photocopy gửi các tổ CM, chuyển qua mạng
oms, thông qua họp HĐSP). Các tổ chuyên môn, cá nhân cập nhật văn bản chỉ đạo,
cụ thể hóa hoạt động phù hợp với đặc thù của đơn vị, của cá nhân, triển khai
thực hiện nhiệm vụ khá hiệu quả.
- Thực hiện có hiệu quả qui chế dân chủ cơ sở, giải quyết kịp thời những kiến nghị,
thắc mắc của CCVC trong nhà trường.
-
Quản lí, chỉ đạo nghiêm túc việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy
theo tinh thần nhiệm vụ năm học. Tổ chức đánh giá CBQL và giáo viên theo Thông
tư 29 và thông tư 30 (quy định chuẩn Hiệu trưởng và chuẩn giáo viên).
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy
học theo chuẩn kiến thức và chương trình giảm tải. Đổi mới công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Triển khai thực hiện ký cam kết
giữa giáo viên với Hiệu trưởng, Hiệu trưởng với Trưởng phòng GD&ĐT theo chỉ
đạo của ngành.
- Thực hiện tốt công tác thanh,
kiểm tra nội bộ đặc biệt là kiểm tra việc dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà
trường
- Công khai kế hoạch hàng tuần, tháng trước tập thể sư phạm cùng bàn
bạc, thống nhất thực hiện có hiệu quả.
Ngoài ra, đơn vị đã quán triệt và hướng dẫn CCVC truy cập thêm một số
văn bản chỉ đạo liên quan đến hoạt động dạy và học được đăng tải trên mạng
internet làm cẩm nang cho hoạt động chuyên môn.
2. Công tác tư tưởng chính trị và giáo
dục đạo đức học sinh.
- Toàn thể
CCVC thực hiện tốt các chủ trường đường lối, chính sách của Đảng và Pháp luật
của Nhà nước, các quy định của ngành và của đia phương, không có CCVC vi phạm đạo đức nhà giáo.
-
Đa số học sinh ngoan, chấp hành tốt nội quy nhà trường, tích cực hưởng ứng các
phong trào thi đua và các hoạt động xã
hội.
- Thực hiện tốt công tác kết nghĩa Thôn Buôn ( Buôn ECăm), tạo được sự
đồng thuận giữa Thôn Buôn với nhà trường trong việc Giáo dục học sinh và huy
động
trẻ trong độ tuổi đến trường.
- Thăm và tặng quà cho Buôn kết
nghĩa, tặng quà Già làng nhân dịp tết Nguyên đán trị giá 1.000.000 đồng, tạo sự
thân thiện, gắn kết trách nhiệm giữa nhà trường và Thôn Buôn
trong
việc giáo dục học sinh, đặc biệt là học sinh đồng bào DTTS địa phương.
3. Thực hiện các
cuộc vận động và phong trào thi đua
- Quán triệt tinh thần văn bản
chỉ đạo đến tất cả CCVC và học sinh trong đơn vị về cuộc vận động “Hai không”;
“Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” và
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
-
Kết hợp với tổ chức Công đoàn phát động phong trào thi đua trong toàn trương,
tổ cức cho cá nhân và tập thể đăng kí trhi đua, cam kết thực hiện các cuộc vận
động và phong trào thi đua " Xây dựng trường học thân thịên, học sinh tích
cực".
- Tổ chức sơ kết cuộc vận động
" Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", có 100 % CCVC thực hiện nghiêm
túc các cuộc vận động và phong
trào thi đua. Xét và đề nghị các cấp khen thưởng 02 giáo viên tiêu biểu thực
hiện tốt cuộc vận động nói trên.
-
Triển khai cho toàn thể CCVC tự đánh giá các lĩnh vực công tác trong nhà trường
và tự đánh giá xếp loại “ trường học thân thiện, hoc sinh tích cực”. Kết quả tự
đánh giá đạt khá cao ( Xếp loại Xuất sắc)
4. Công tác
xã hội hoá và hoạt động phối hợp
-
Công tác xã hội hoá giáo dục được nhà trường quan tâm nhằm tạo sự đồng bộ trong
việc giáo dục học sinh. Đồng thời huy động học sinh trong độ tuổi đến trường.
-
Huy động CMHS trang bị máy phát điện ( trị giá gần 50 triệu đồng) nhằm phục vụ
cho hoạt động dạy và học và thi phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học
một cách hiệu quả.
-
Huy động CMHS đóng góp theo tinh thần NĐ 24/CP ( trên cơ sở Nghị quyết của HĐND
Thị trấn), sữa chữa và nâng cấp CSVC trường học, làm nhà xe GV và HS…trị giá
gần 100 triệu đồng.
-
Phối hợp với Ban tự quản Thôn Quỳnh tân 1 và Quỳnh Tân 2 ( Trường cư trú) trong việc quản lý và giáo dục học sinh cá biệt, bảo quản trật tự an ninh
trường học và giữ vệ sinh môi trường.
-
Nhận chăm sóc và tổ chức cho CCVC và học sinh viếng Nghĩa trang liệt sĩ nhân
ngày 22/12 và nhân dịp tết Nguyên đán nhằm giáo dục học sinh đạo lý “Uống nước
nhớ nguồn”
5. Công tác
xây dựng đội ngũ và bồi dưỡng giáo viên:
*Xây
dựng đội ngũ:
Tổng số giáo viên 44/22 lớp chiếm tỉ lệ 2,0 ( thừa 02 giáo viên). Số lượng giáo viên chưa đồng bộ giữa các môn. Có giáo viên ở cách xa trường 20 km nên
việc đi lại gặp nhiều khó khăn.
Nhà trường đã quan tâm đến công
tác phát triển đảng trong đơn vị. Số lượng Đảng viên 17 đồng chí đạt tỉ lệ 30,9%. Hiện có 5 quần chúng ưu tú đang
được giúp đỡ, bồi dưỡng chuẩn bị kết nạp đảng trong năm 2012.
Hầu hết đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công tác. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập về số
lượng giữa bộ môn này và bộ môn khác. Một số GV năng lực chuyên môn còn hạn
chế. Khai thác và ứng dụng CNTT trong giảng dạy chưa cao..
Nhà trường
đã tạo mọi điều kiện để giáo viên, nhân viên được tham gia các lớp tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ, các lớp đào tạo trên chuẩn, kết quả: toàn trường có
100% giáo viên đạt trình độ chuẩn; có 29/44 giáo viên trên chuẩn, đạt tỉ lệ
66%. (cao hơn cùng kỳ năm trước 20%)
* Bồi dưỡng giáo viên
Nhà trường chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn theo
năm, tháng, tuần. Cụ thể hóa hoạt động cho phù hợp với đặc thù của đơn vị. Phối
hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Hai tốt”
trong nhà trường như: Tham gia thi GVDG, Chuyên đề, Thao giảng, dự giờ thăm
lớp, viết và chấm SKKN, soạn GADDT dự thi, làm đồ dùng dạy học… . Các hoạt động
chuyên môn trong nhà trường được diễn ra đúng kế hoạch. Toàn trường đã tổ chức
thực hiện phong trào thi đua sôi nổi, tích cực không ngừng nâng cao chất lượng
giảng dạy của thầy và học của trò.
Động viên Giáo viên không ngừng học tập nhằm nâng cao chất lượng nghiệp
vụ chuyên môn như: Tham gia đầy đủ các Chuyên đề, tập huấn nghiệp vụ chuyên
môn, ...do ngành và cụm chuyên môn tổ chức. Ngoài ra, để ứng dụng CNTT trong
dạy học hiệu quả nhà trường tổ chức phổ cập tin học cho Giáo viên và tập huấn,
hướng dẫn Giáo viên chủ nhiệm ứng dụng phần mềm QLHS một cách hiệu quả.
Phối kết hợp với Ban thanh tra nhân dân tổ chức thanh kiểm tra nội bộ
thường xuyên theo kế hoạch. Một mặt giúp đỡ giáo viên kịp thời bổ sung những
tồn tại thiếu sót trong chuyên môn, mặt khác qua thanh kiểm tra làm cơ sở cho
việc đánh giá xếp loại viên chức theo văn bản quy định ( TT 30)
6. Kết quả hoạt động chuyên môn (đến thời điểm đánh
giá):
+ Thao giảng được: 174 tiết (Giỏi: 162; Khá: 12, Trung bình: 0).
+ Viết và chấm sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp trường đạt 06/17 SKKN
dự thi và 16 SKKN được bảo lưu năm 2011.
+Tổ chức được 20 chuyên đề, trong đó 08 chuyên đề về đổi mới phương
pháp dạy học; 06 chuyên đề về ứng dụng CNTT trong giảng dạy; 06 chuyên đề ngoại
khóa về giáo dục giới tính, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, thực hiện trật
tự ATGT, Y tế học đường, giáo dục truyền thống cách mạng của dân tộc Việt Nam,
tính chất và tác hại của trò chơi trực tuyến.
+ Dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm dạy học và nâng cao chất lượng đại
trà cho học sinh, tính đến thời điểm tổng hợp được 1165 giờ ( BQ 20 giờ/GV)
+Thi GVDG cấp trường và đạt 42/44 giáo viên dự thi; thi GVDG cấp huyện
đạt 15/17 giáo viên dự thi (trong đó có 04 giáo viên được công nhận danh hiệu
GVDG xuất sắc)
+Soạn giáo án điện tử dự thi và đạt cấp huyện 7/9 giáo án, có 4 giáo án
điện tử được tham gia dự thi cấp tỉnh.
+Bồi dưỡng HSG dự thi các cấp từ tháng 10/2011, tính đến nay được 928 tiết
(trong đó có 232 tiết bồi dưỡng HSG internet, ).
+ Phụ đạo học sinh yếu kém từ tháng 10/2011 cho 2 khối 7,8 với gần 180
học sinh, tính đến nay khối 7: 112 tiết (môn Ngữ Văn, Toán), khối 8: 140 tiết (môn Ngữ văn, Toán, T.Anh, Hóa 8)
+Tổ chức dạy thêm học thêm tại trường (trên 6 buổi/tuần) cho 11 lớp
(khối 6,9) với 441 học sinh tham gia, tính đến nay được 2464 tiết (8
tiết/tuần/3 môn Ngữ văn; Toán; T.Anh 6,9 và thêm 2 môn Lý , Hóa khối 9)
+ Đồ dùng dạy học: 05.
+ Tiết dạy có ứng dụng CNTT: 163
7 . Chất lượng học sinh ( Kết quả 2
mặt HK 1)
*Về hạnh kiểm
Khối
|
TSHS
|
Nữ
|
DTTS
|
HẠNH KIỂM
|
Tốt
|
%
|
Khá
|
%
|
TB
|
%
|
Yếu
|
%
|
6
|
220
|
98
|
31
|
144
|
65.5
|
67
|
30.5
|
9
|
4.0
|
|
|
7
|
207
|
100
|
33
|
152
|
73.4
|
54
|
26.1
|
1
|
0.5
|
|
|
8
|
235
|
110
|
29
|
169
|
71.9
|
48
|
20.4
|
18
|
7.7
|
|
|
9
|
223
|
112
|
43
|
151
|
67.7
|
69
|
30.9
|
3
|
1.4
|
|
|
TC
|
885
|
420
|
136
|
616
|
69.6
|
238
|
26.9
|
31
|
3.5
|
|
|
*Xếp loại học lực
Khối
|
TSHS
|
Nữ
|
DTTS
|
HỌC LỰC
|
Giỏi
|
%
|
Khá
|
%
|
TB
|
%
|
Yếu,kém
|
%
|
6
|
220
|
98
|
31
|
16
|
7.2
|
64
|
29.1
|
80
|
36.4
|
60
|
27,2
|
7
|
207
|
100
|
33
|
26
|
12.6
|
60
|
29.0
|
75
|
36.3
|
46
|
22,1
|
8
|
235
|
110
|
29
|
13
|
3.9
|
85
|
25.3
|
74
|
22.1
|
63
|
26,8
|
9
|
223
|
112
|
43
|
12
|
5.4
|
74
|
33.2
|
94
|
42.2
|
43
|
19,2
|
TC
|
885
|
420
|
136
|
67
|
7.6
|
283
|
32.0
|
323
|
36.5
|
212
|
23,9
|
* Chất lượng mũi
nhọn:
+ Học
sinh giỏi dự thi cấp trường và đạt 173
em/ 232 em, tỷ lệ ,74,6%. Trong đó:
Học sinh dự thi các môn văn hoá lớp 6,7,8,9 và đạt 91 em/ 145 em, tỷ lệ
62 %.
Học sinh dự thi Tiếng Anh internet và đạt 51em/ 53 em, tỷ lệ 96,2 %.
Học sinh dự thi Toán internet và
đạt 28 em/ 29 em, tỷ lệ 96,6 %.
Máy tính bỏ túi lớp 9 đạt 3em/5
em dự thi tỷ lệ 60%
+Học sinh giỏi dự thi cấp Huyện và đạt 82 em /132 em tỷ lệ 62,1 % Trong đó:
Học sinh dự thi các môn văn hoá lớp 6,7,8,9 và đạt 24em/ 50 em, tỷ lệ
48 %.
Học sinh dự thi Tiếng Anh internet và đạt 31em/ 51 em, tỷ lệ 60,8 %.
Học sinh dự thi Toán internet
và đạt 25 em/ 28 em, tỷ lệ 89,3 %.
Máy tính bỏ túi lớp 9 đạt 2
em/3 em dự thi tỷ lệ 66,7%
+ Có đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp Tỉnh
là 45 em
Trong đó: HSG Lớp 9 là 6 em, Tiếng Anh internet là 18 em, Giải Toán internet 21
em.
+ Có 02 học sinh dự thi học sinh cấp quốc gia môn toán
internet lớp 9.
Tóm lại: Chất
lượng mũi nhọn
vượt kế hoạch năm học đề ra gấp 2 đến 3 lần so với cùng kỳ năm trước
(Giải nhì HSG các môn văn hóa 6,7,8,9; Giải 3 HSG Tiền Anh internet; Giải nhất
Toán internet; )
Ngoài ra, nhà trường có đội tuyển học sinh tham gia
HKPĐ cấp huyện và đạt giải Nhì toàn đoàn, có 01 học sinh được vào đội tuyển
tham dự HKPĐ cấp quốc gia đạt 1 huy chương bạc, 1 huy chương đồng môn Đá cầu. Điều
đó đã khẳng định sự cố gắng vươn lên của thầy và trò trong việc đầu tư nâng cao
chất lượng mũi nhọn trong năm học.
8. Công tác thanh- kiểm tra nội bộ.
Nhà trường đã xây dựng được kế hoạch thanh kiểm tra nội bộ năm học.
Phối hợp Ban thanh tra nhân dân tổ chức thanh kiểm tra thường xuyên hoạt động
sư phạm trong nhà trường với nhiều hình thức (Thanh tra chuyên đề, thanh tra
toàn diện, kiểm tra đột xuất, …).
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường, chuyên
môn phối hợp Ban thanh tra nhân dân tổ chức thanh kiểm tra dạy thêm học thêm
trong và ngoài nhà trường. Kết quả thanh kiểm tra (Đến thời điểm báo cáo):
+ Thanh tra chuyên đề: 144
lượt / 5 chuyên đề, trong đó:
-Kiểm tra hồ sơ cá
nhân 3 lần 110 lượt giáo viên;
-Thanh tra chấm
bài 2 lần 44 lượt giáo viên (352 bài định kỳ và học kì
1)
+ Thanh tra toàn diện hoạt động SP của GV: 22 GV (XS: 22)
+ Kiểm tra đột xuất: 630 lượt
giáo viên được kiểm tra đột xuất, trong đó:
-Kiểm tra Giáo án 91
lượt giáo viên;
-Dự giờ kiểm định
chất lượng: 11 lượt giáo viên;
-Chế độ cho điểm,
vào điểm: 352 lượt giáo viên;
-Việc thực hiện
chương trình báo giảng 176 lượt giáo viên; )
+ Thanh tra dạy thêm học thêm: 7 lần
/ 52 lượt
giáo viên
-Dạy thêm trong
nhà trường 29 lượt người;
-Dạy thêm ngoài
nhà trường 23 lượt người
9. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học
Đầy đủ phòng học đảm bảo các điều kiện cơ bản phục vụ công tác dạy và
học. Nhà trường tích cực chủ động tham mưu với chính quyền địa phương trong
việc xây dựng cơ sở vật chất.
Cụ thể:
- Phòng học: 12 (Số phòng cấp 3:
12 phòng)
- Phòng chức năng: 05 (Tin học 2;
thực hành Lí - Công nghệ; Hóa –
Sinh; T.Anh)
- Sân chơi, bãi tập thể dục đầy đủ.
- Phòng thư viện: 01; phòng đọc
01, kho TVTB 01
- Số lượng bàn ghế học sinh 2 chỗ ngồi: 264 bộ đảm bảo đủ phục vụ cho
việc dạy và học 2 ca
10. Công tác tài chính:
- Có đủ hồ sơ sổ sách tài chính
theo quy định.
- Quản lý thu chi hợp lý, tiết kiệm, tránh
lãng phí.
- Ngân sách 6 tháng cuối năm 2011
còn:
11. Về hồ sơ sổ sách nhà trường:
* Hồ sơ nhà trường
-Hồ sơ đầy đủ theo quy định.
-Kế hoạch hoạt động đã được cụ thể hóa
theo từng tháng, kì và năm học. Kế hoạch hoạt động của nhà trường được xây dựng bám
sát Nhiệm vụ năm học và thực hiện theo các văn bản chỉ đạo của ngành và dựa trên
thực trạng của địa phương, đơn vị.
* Hồ sơ chuyên môn:
-Hồ sơ chuyên môn đầy đủ, đúng quy định. Được xây dựng trên cơ sở bám
sát kế hoạch nhà trường, được cụ thể hóa theo năm, tháng, tuần. Hồ sơ tổ chuyên
môn được thống nhất một mẫu chung cho toàn trường. Kế hoạch của tổ chuyên môn
được cụ thể hóa theo năm, tháng, tuần; bám sát kế hoạch của chuyên môn nhà
trường.
-Có hồ sơ theo dõi, cập nhật số liệu các hoạt động của tổ như thao
giảng dự giờ, viết SKKN, thanh kiểm tra chuyên đề giáo viên…
-Chuyên môn đã chỉ đạo các tổ chuyên môn và cá nhân giáo viên xây dựng
kế hoạch cá nhân ngay từ đầu năm học. Có cam kết thi đua giữa GV với Hiệu
trưởng; GVCN với Hiệu trưởng.
*Hồ sơ giáo viên
Có 44 bộ hồ sơ của giáo viên. Hầu hết hồ sơ được trình bày cẩn thận,
khoa học, có sự đầu tư về nội dung và hình thức. Bài soạn đầy đủ, đúng chương
trình, bám sát theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Vận dụng linh hoạt các phương
pháp,có ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình soạn giảng. Thực hiện được
khá nhiều tiết dạy bằng giáo án điện tử (Có trên 100 tiết soạn giảng bằng giáo
án điện tử)
* Hồ sơ đoàn thể:
Hồ sơ đoàn thể đầy đủ, đúng quy định. Được xây dựng trên cơ sở bám sát
nhiệm vụ chính trị của đơn vị dưới sự lãnh đạo của Chi bộ.Các số liệu hoạt động
được cập nhật đầy đủ hàng tháng theo hoạt động chủ điểm.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1.
Ưu điểm
Nhà trường đã tổ chức triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012; Các văn bản, Chỉ thị thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi
đua trong nhà trường đến với tất cả CCVC
và học sinh trong đơn vị. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đúng tiên độ, hiệu quả tương
đối tốt.
Phối hợp với tôt chức Công đoàn tổ chức Hội nghị CCVC đầu năm học,
hướng dẫn CCVC và học sinh ký cam kết thực hiện phong trào thi đua.
Bám sát nhiệm vụ năm học của ngành GD&ĐT huyện nhà, cụ thể hóa kế
hoạch hoạt động của đơn vị thông qua Kế hoạch năm- tháng- tuần, công khai trước
HĐSP và toàn thể Học sinh hàng tháng (Qua Hội nghị Hội đồng sư phạm và Chào cờ
đầu tháng).
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc CCVC và học sinh thực hiện kế
hoạch nhiệm vụ đề ra. Kịp thời bổ sung những vướng mắc thiếu sót trong quá
trình tổ chức thực hiện.
Phối kết hợp với Đoàn thanh niên trong nhà trường tổ chức các hoạt động
giáo dục NGLL nhằm giáo dục kỷ năng sống cho học sinh; Khơi dậy ý thực thi đua
lành mạnh cho học sinh thông qua phong trào “Hoa điểm 10” và các cuộc thi tìm
hiểu kiến thức xã hội khác nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Có các biện pháp thiết thực, khả thi để duy trì và giữ vững kỷ cương nề
nếp nhà trường trong suốt quá trình hoạt động dạy và học.
Nội bộ đoàn kết, thống nhất cao trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch
nhiệm vụ năm học đề ra. Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên, đặc biệt
là chất lượng mũi nhọn GVDG và HSG các cấp.
Đã quan tâm đến chất lượng đội ngũ, thường xuyên bồi dưỡng năng lực,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức, viên chức. Luôn tạo điều
kiện thuận lợi cho giáo viên học tập rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Tổ chức tốt các hoạt động phong trào thi đua trong nhà trường, đặc biệt
là phong trào thi đua dạy tốt học tốt, chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lí và dạy học. CCVC tham gia đầy đủ các phong trào, các cuộc vận
động của ngành, hiệu quả hoạt động thi đua khá tốt.
Đã quan tâm xây dựng cảnh quan môi trường, trang trí lớp học, tạo môi
trường sinh hoạt, học tập thân thiện và tích cực.
Hồ sơ sổ sách chuyên môn nhà trường đầy đủ, trình bày sạch đẹp, có chất
lượng, đảm bảo hệ thống, khoa học.
Kết quả thực hiện phong trào thi đua vượt trội hơn nhiều so với cùng kỳ
năm trước ở tất cả các lĩnh vực như phong trào thi đua “Hai tốt”; phong trào
Văn nghệ-thể thao; ….
2. Tồn tại
Cơ sở vật
chất phòng học còn chắp vá, một số thiết bị lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu
đổi mới Giáo dục phổ thông, khả năng ứng dụng thấp (Phòng labcom).
Một số bộ phận CCVC tiến bộ còn chậm,
lúng túng trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nên chất lI/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
*Tổng số
CCVC: 55 người Nữ
42 DTTS 02 Đảng viên
17
Trong đó: CBQL:
03 Nữ 03 DTTS 0 Đảng viên 02
Giáo viên: 44 Nữ 32 DTTS 01 Đảng viên 14
Nhân viên: 06 Nữ 02 DTTS
01 Đảng viên 01
*Học sinh: 875 em Nữ 416 DTTS
129 Nữ DTTS 67
Số
lớp: 22 lớp, bình quân 40 hs/lớp
1. Thuận lợi
- Có sự chỉ đạo kịp thời của Ngành GD&ĐT về việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ năm học 2011-2012 và các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện các cuộc
vận động; phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”;
- Có sự quan tâm của Chính quyền địa phương, của ngành đầu tư
CSVC, thiết bị dạy học, đảm bảo tối
thiểu cho hoạt động dạy và học. Môi trường học tập và công tác yên tỉnh, thoáng
mát, lành mạnh;
- Đại đa số học sinh ngoan, chăm chỉ chuyên cần trong học tập và rèn
luyện. Có ý thức phấn đấu vươn lên;
- Đa số cha mẹ học sinh quan tâm đến con cái, đầu tư chính đáng cho
việc nâng cao chất lượng học tập của con em.
- Tập thể CCVC về cơ bản đoàn kết, có ý thức xây dựng tập thể, có tinh
thần phấn đấu vươn lên;
2.
Khó khăn
- Cơ sở vật chất phòng học chưa đồng bộ, một số phòng học chật chội,
xuống cấp chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Một bộ phận nhỏ Giáo viên chất lượng chuyên môn còn non, hạn chế việc
ứng dụng CNTT trong dạy học, còn lúng túng trong việc đổi mới phương pháp dạy
học nên chất lượng hiệu quả dạy học chưa cao.
- Một bộ phận nhỏ học sinh chưa ngoan, thiếu chuyên cần trong học tập
và rèn luyện nên chất lượng giáo dục hai mặt còn thấp;
II/ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Công tác quản lí chỉ đạo
- Quán triệt việc thực hiện các văn bản chỉ đạo
của cấp trên đến từng tổ bộ môn, các tổ chức đoàn thể và đến từng giáo viên
thông qua nhiều kênh hình chuyển tải ( Photocopy gửi các tổ CM, chuyển qua mạng
oms, thông qua họp HĐSP). Các tổ chuyên môn, cá nhân cập nhật văn bản chỉ đạo,
cụ thể hóa hoạt động phù hợp với đặc thù của đơn vị, của cá nhân, triển khai
thực hiện nhiệm vụ khá hiệu quả.
- Thực hiện có hiệu quả qui chế dân chủ cơ sở, giải quyết kịp thời những kiến nghị,
thắc mắc của CCVC trong nhà trường.
-
Quản lí, chỉ đạo nghiêm túc việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy
theo tinh thần nhiệm vụ năm học. Tổ chức đánh giá CBQL và giáo viên theo Thông
tư 29 và thông tư 30 (quy định chuẩn Hiệu trưởng và chuẩn giáo viên).
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy
học theo chuẩn kiến thức và chương trình giảm tải. Đổi mới công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Triển khai thực hiện ký cam kết
giữa giáo viên với Hiệu trưởng, Hiệu trưởng với Trưởng phòng GD&ĐT theo chỉ
đạo của ngành.
- Thực hiện tốt công tác thanh,
kiểm tra nội bộ đặc biệt là kiểm tra việc dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà
trường
- Công khai kế hoạch hàng tuần, tháng trước tập thể sư phạm cùng bàn
bạc, thống nhất thực hiện có hiệu quả.
Ngoài ra, đơn vị đã quán triệt và hướng dẫn CCVC truy cập thêm một số
văn bản chỉ đạo liên quan đến hoạt động dạy và học được đăng tải trên mạng
internet làm cẩm nang cho hoạt động chuyên môn.
2. Công tác tư tưởng chính trị và giáo
dục đạo đức học sinh.
- Toàn thể
CCVC thực hiện tốt các chủ trường đường lối, chính sách của Đảng và Pháp luật
của Nhà nước, các quy định của ngành và của đia phương, không có CCVC vi phạm đạo đức nhà giáo.
-
Đa số học sinh ngoan, chấp hành tốt nội quy nhà trường, tích cực hưởng ứng các
phong trào thi đua và các hoạt động xã
hội.
- Thực hiện tốt công tác kết nghĩa Thôn Buôn ( Buôn ECăm), tạo được sự
đồng thuận giữa Thôn Buôn với nhà trường trong việc Giáo dục học sinh và huy
động
trẻ trong độ tuổi đến trường.
- Thăm và tặng quà cho Buôn kết
nghĩa, tặng quà Già làng nhân dịp tết Nguyên đán trị giá 1.000.000 đồng, tạo sự
thân thiện, gắn kết trách nhiệm giữa nhà trường và Thôn Buôn
trong
việc giáo dục học sinh, đặc biệt là học sinh đồng bào DTTS địa phương.
3. Thực hiện các
cuộc vận động và phong trào thi đua
- Quán triệt tinh thần văn bản
chỉ đạo đến tất cả CCVC và học sinh trong đơn vị về cuộc vận động “Hai không”;
“Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” và
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
-
Kết hợp với tổ chức Công đoàn phát động phong trào thi đua trong toàn trương,
tổ cức cho cá nhân và tập thể đăng kí trhi đua, cam kết thực hiện các cuộc vận
động và phong trào thi đua " Xây dựng trường học thân thịên, học sinh tích
cực".
- Tổ chức sơ kết cuộc vận động
" Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", có 100 % CCVC thực hiện nghiêm
túc các cuộc vận động và phong
trào thi đua. Xét và đề nghị các cấp khen thưởng 02 giáo viên tiêu biểu thực
hiện tốt cuộc vận động nói trên.
-
Triển khai cho toàn thể CCVC tự đánh giá các lĩnh vực công tác trong nhà trường
và tự đánh giá xếp loại “ trường học thân thiện, hoc sinh tích cực”. Kết quả tự
đánh giá đạt khá cao ( Xếp loại Xuất sắc)
4. Công tác
xã hội hoá và hoạt động phối hợp
-
Công tác xã hội hoá giáo dục được nhà trường quan tâm nhằm tạo sự đồng bộ trong
việc giáo dục học sinh. Đồng thời huy động học sinh trong độ tuổi đến trường.
-
Huy động CMHS trang bị máy phát điện ( trị giá gần 50 triệu đồng) nhằm phục vụ
cho hoạt động dạy và học và thi phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học
một cách hiệu quả.
-
Huy động CMHS đóng góp theo tinh thần NĐ 24/CP ( trên cơ sở Nghị quyết của HĐND
Thị trấn), sữa chữa và nâng cấp CSVC trường học, làm nhà xe GV và HS…trị giá
gần 100 triệu đồng.
-
Phối hợp với Ban tự quản Thôn Quỳnh tân 1 và Quỳnh Tân 2 ( Trường cư trú) trong việc quản lý và giáo dục học sinh cá biệt, bảo quản trật tự an ninh
trường học và giữ vệ sinh môi trường.
-
Nhận chăm sóc và tổ chức cho CCVC và học sinh viếng Nghĩa trang liệt sĩ nhân
ngày 22/12 và nhân dịp tết Nguyên đán nhằm giáo dục học sinh đạo lý “Uống nước
nhớ nguồn”
5. Công tác
xây dựng đội ngũ và bồi dưỡng giáo viên:
*Xây
dựng đội ngũ:
Tổng số giáo viên 44/22 lớp chiếm tỉ lệ 2,0 ( thừa 02 giáo viên). Số lượng giáo viên chưa đồng bộ giữa các môn. Có giáo viên ở cách xa trường 20 km nên
việc đi lại gặp nhiều khó khăn.
Nhà trường đã quan tâm đến công
tác phát triển đảng trong đơn vị. Số lượng Đảng viên 17 đồng chí đạt tỉ lệ 30,9%. Hiện có 5 quần chúng ưu tú đang
được giúp đỡ, bồi dưỡng chuẩn bị kết nạp đảng trong năm 2012.
Hầu hết đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công tác. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập về số
lượng giữa bộ môn này và bộ môn khác. Một số GV năng lực chuyên môn còn hạn
chế. Khai thác và ứng dụng CNTT trong giảng dạy chưa cao..
Nhà trường
đã tạo mọi điều kiện để giáo viên, nhân viên được tham gia các lớp tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ, các lớp đào tạo trên chuẩn, kết quả: toàn trường có
100% giáo viên đạt trình độ chuẩn; có 29/44 giáo viên trên chuẩn, đạt tỉ lệ
66%. (cao hơn cùng kỳ năm trước 20%)
* Bồi dưỡng giáo viên
Nhà trường chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn theo
năm, tháng, tuần. Cụ thể hóa hoạt động cho phù hợp với đặc thù của đơn vị. Phối
hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Hai tốt”
trong nhà trường như: Tham gia thi GVDG, Chuyên đề, Thao giảng, dự giờ thăm
lớp, viết và chấm SKKN, soạn GADDT dự thi, làm đồ dùng dạy học… . Các hoạt động
chuyên môn trong nhà trường được diễn ra đúng kế hoạch. Toàn trường đã tổ chức
thực hiện phong trào thi đua sôi nổi, tích cực không ngừng nâng cao chất lượng
giảng dạy của thầy và học của trò.
Động viên Giáo viên không ngừng học tập nhằm nâng cao chất lượng nghiệp
vụ chuyên môn như: Tham gia đầy đủ các Chuyên đề, tập huấn nghiệp vụ chuyên
môn, ...do ngành và cụm chuyên môn tổ chức. Ngoài ra, để ứng dụng CNTT trong
dạy học hiệu quả nhà trường tổ chức phổ cập tin học cho Giáo viên và tập huấn,
hướng dẫn Giáo viên chủ nhiệm ứng dụng phần mềm QLHS một cách hiệu quả.
Phối kết hợp với Ban thanh tra nhân dân tổ chức thanh kiểm tra nội bộ
thường xuyên theo kế hoạch. Một mặt giúp đỡ giáo viên kịp thời bổ sung những
tồn tại thiếu sót trong chuyên môn, mặt khác qua thanh kiểm tra làm cơ sở cho
việc đánh giá xếp loại viên chức theo văn bản quy định ( TT 30)
6. Kết quả hoạt động chuyên môn (đến thời điểm đánh
giá):
+ Thao giảng được: 174 tiết (Giỏi: 162; Khá: 12, Trung bình: 0).
+ Viết và chấm sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp trường đạt 06/17 SKKN
dự thi và 16 SKKN được bảo lưu năm 2011.
+Tổ chức được 20 chuyên đề, trong đó 08 chuyên đề về đổi mới phương
pháp dạy học; 06 chuyên đề về ứng dụng CNTT trong giảng dạy; 06 chuyên đề ngoại
khóa về giáo dục giới tính, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, thực hiện trật
tự ATGT, Y tế học đường, giáo dục truyền thống cách mạng của dân tộc Việt Nam,
tính chất và tác hại của trò chơi trực tuyến.
+ Dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm dạy học và nâng cao chất lượng đại
trà cho học sinh, tính đến thời điểm tổng hợp được 1165 giờ ( BQ 20 giờ/GV)
+Thi GVDG cấp trường và đạt 42/44 giáo viên dự thi; thi GVDG cấp huyện
đạt 15/17 giáo viên dự thi (trong đó có 04 giáo viên được công nhận danh hiệu
GVDG xuất sắc)
+Soạn giáo án điện tử dự thi và đạt cấp huyện 7/9 giáo án, có 4 giáo án
điện tử được tham gia dự thi cấp tỉnh.
+Bồi dưỡng HSG dự thi các cấp từ tháng 10/2011, tính đến nay được 928 tiết
(trong đó có 232 tiết bồi dưỡng HSG internet, ).
+ Phụ đạo học sinh yếu kém từ tháng 10/2011 cho 2 khối 7,8 với gần 180
học sinh, tính đến nay khối 7: 112 tiết (môn Ngữ Văn, Toán), khối 8: 140 tiết (môn Ngữ văn, Toán, T.Anh, Hóa 8)
+Tổ chức dạy thêm học thêm tại trường (trên 6 buổi/tuần) cho 11 lớp
(khối 6,9) với 441 học sinh tham gia, tính đến nay được 2464 tiết (8
tiết/tuần/3 môn Ngữ văn; Toán; T.Anh 6,9 và thêm 2 môn Lý , Hóa khối 9)
+ Đồ dùng dạy học: 05.
+ Tiết dạy có ứng dụng CNTT: 163
7 . Chất lượng học sinh ( Kết quả 2
mặt HK 1)
*Về hạnh kiểm
Khối
|
TSHS
|
Nữ
|
DTTS
|
HẠNH KIỂM
|
Tốt
|
%
|
Khá
|
%
|
TB
|
%
|
Yếu
|
%
|
6
|
220
|
98
|
31
|
144
|
65.5
|
67
|
30.5
|
9
|
4.0
|
|
|
7
|
207
|
100
|
33
|
152
|
73.4
|
54
|
26.1
|
1
|
0.5
|
|
|
8
|
235
|
110
|
29
|
169
|
71.9
|
48
|
20.4
|
18
|
7.7
|
|
|
9
|
223
|
112
|
43
|
151
|
67.7
|
69
|
30.9
|
3
|
1.4
|
|
|
TC
|
885
|
420
|
136
|
616
|
69.6
|
238
|
26.9
|
31
|
3.5
|
|
|
*Xếp loại học lực
Khối
|
TSHS
|
Nữ
|
DTTS
|
HỌC LỰC
|
Giỏi
|
%
|
Khá
|
%
|
TB
|
%
|
Yếu,kém
|
%
|
6
|
220
|
98
|
31
|
16
|
7.2
|
64
|
29.1
|
80
|
36.4
|
60
|
27,2
|
7
|
207
|
100
|
33
|
26
|
12.6
|
60
|
29.0
|
75
|
36.3
|
46
|
22,1
|
8
|
235
|
110
|
29
|
13
|
3.9
|
85
|
25.3
|
74
|
22.1
|
63
|
26,8
|
9
|
223
|
112
|
43
|
12
|
5.4
|
74
|
33.2
|
94
|
42.2
|
43
|
19,2
|
TC
|
885
|
420
|
136
|
67
|
7.6
|
283
|
32.0
|
323
|
36.5
|
212
|
23,9
|
* Chất lượng mũi
nhọn:
+ Học
sinh giỏi dự thi cấp trường và đạt 173
em/ 232 em, tỷ lệ ,74,6%. Trong đó:
Học sinh dự thi các môn văn hoá lớp 6,7,8,9 và đạt 91 em/ 145 em, tỷ lệ
62 %.
Học sinh dự thi Tiếng Anh internet và đạt 51em/ 53 em, tỷ lệ 96,2 %.
Học sinh dự thi Toán internet và
đạt 28 em/ 29 em, tỷ lệ 96,6 %.
Máy tính bỏ túi lớp 9 đạt 3em/5
em dự thi tỷ lệ 60%
+Học sinh giỏi dự thi cấp Huyện và đạt 82 em /132 em tỷ lệ 62,1 % Trong đó:
Học sinh dự thi các môn văn hoá lớp 6,7,8,9 và đạt 24em/ 50 em, tỷ lệ
48 %.
Học sinh dự thi Tiếng Anh internet và đạt 31em/ 51 em, tỷ lệ 60,8 %.
Học sinh dự thi Toán internet
và đạt 25 em/ 28 em, tỷ lệ 89,3 %.
Máy tính bỏ túi lớp 9 đạt 2
em/3 em dự thi tỷ lệ 66,7%
+ Có đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp Tỉnh
là 45 em
Trong đó: HSG Lớp 9 là 6 em, Tiếng Anh internet là 18 em, Giải Toán internet 21
em.
+ Có 02 học sinh dự thi học sinh cấp quốc gia môn toán
internet lớp 9.
Tóm lại: Chất
lượng mũi nhọn
vượt kế hoạch năm học đề ra gấp 2 đến 3 lần so với cùng kỳ năm trước
(Giải nhì HSG các môn văn hóa 6,7,8,9; Giải 3 HSG Tiền Anh internet; Giải nhất
Toán internet; )
Ngoài ra, nhà trường có đội tuyển học sinh tham gia
HKPĐ cấp huyện và đạt giải Nhì toàn đoàn, có 01 học sinh được vào đội tuyển
tham dự HKPĐ cấp quốc gia đạt 1 huy chương bạc, 1 huy chương đồng môn Đá cầu. Điều
đó đã khẳng định sự cố gắng vươn lên của thầy và trò trong việc đầu tư nâng cao
chất lượng mũi nhọn trong năm học.
8. Công tác thanh- kiểm tra nội bộ.
Nhà trường đã xây dựng được kế hoạch thanh kiểm tra nội bộ năm học.
Phối hợp Ban thanh tra nhân dân tổ chức thanh kiểm tra thường xuyên hoạt động
sư phạm trong nhà trường với nhiều hình thức (Thanh tra chuyên đề, thanh tra
toàn diện, kiểm tra đột xuất, …).
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường, chuyên
môn phối hợp Ban thanh tra nhân dân tổ chức thanh kiểm tra dạy thêm học thêm
trong và ngoài nhà trường. Kết quả thanh kiểm tra (Đến thời điểm báo cáo):
+ Thanh tra chuyên đề: 144
lượt / 5 chuyên đề, trong đó:
-Kiểm tra hồ sơ cá
nhân 3 lần 110 lượt giáo viên;
-Thanh tra chấm
bài 2 lần 44 lượt giáo viên (352 bài định kỳ và học kì
1)
+ Thanh tra toàn diện hoạt động SP của GV: 22 GV (XS: 22)
+ Kiểm tra đột xuất: 630 lượt
giáo viên được kiểm tra đột xuất, trong đó:
-Kiểm tra Giáo án 91
lượt giáo viên;
-Dự giờ kiểm định
chất lượng: 11 lượt giáo viên;
-Chế độ cho điểm,
vào điểm: 352 lượt giáo viên;
-Việc thực hiện
chương trình báo giảng 176 lượt giáo viên; )
+ Thanh tra dạy thêm học thêm: 7 lần
/ 52 lượt
giáo viên
-Dạy thêm trong
nhà trường 29 lượt người;
-Dạy thêm ngoài
nhà trường 23 lượt người
9. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học
Đầy đủ phòng học đảm bảo các điều kiện cơ bản phục vụ công tác dạy và
học. Nhà trường tích cực chủ động tham mưu với chính quyền địa phương trong
việc xây dựng cơ sở vật chất.
Cụ thể:
- Phòng học: 12 (Số phòng cấp 3:
12 phòng)
- Phòng chức năng: 05 (Tin học 2;
thực hành Lí - Công nghệ; Hóa –
Sinh; T.Anh)
- Sân chơi, bãi tập thể dục đầy đủ.
- Phòng thư viện: 01; phòng đọc
01, kho TVTB 01
- Số lượng bàn ghế học sinh 2 chỗ ngồi: 264 bộ đảm bảo đủ phục vụ cho
việc dạy và học 2 ca
10. Công tác tài chính:
- Có đủ hồ sơ sổ sách tài chính
theo quy định.
- Quản lý thu chi hợp lý, tiết kiệm, tránh
lãng phí.
- Ngân sách 6 tháng cuối năm 2011
còn:
11. Về hồ sơ sổ sách nhà trường:
* Hồ sơ nhà trường
-Hồ sơ đầy đủ theo quy định.
-Kế hoạch hoạt động đã được cụ thể hóa
theo từng tháng, kì và năm học. Kế hoạch hoạt động của nhà trường được xây dựng bám
sát Nhiệm vụ năm học và thực hiện theo các văn bản chỉ đạo của ngành và dựa trên
thực trạng của địa phương, đơn vị.
* Hồ sơ chuyên môn:
-Hồ sơ chuyên môn đầy đủ, đúng quy định. Được xây dựng trên cơ sở bám
sát kế hoạch nhà trường, được cụ thể hóa theo năm, tháng, tuần. Hồ sơ tổ chuyên
môn được thống nhất một mẫu chung cho toàn trường. Kế hoạch của tổ chuyên môn
được cụ thể hóa theo năm, tháng, tuần; bám sát kế hoạch của chuyên môn nhà
trường.
-Có hồ sơ theo dõi, cập nhật số liệu các hoạt động của tổ như thao
giảng dự giờ, viết SKKN, thanh kiểm tra chuyên đề giáo viên…
-Chuyên môn đã chỉ đạo các tổ chuyên môn và cá nhân giáo viên xây dựng
kế hoạch cá nhân ngay từ đầu năm học. Có cam kết thi đua giữa GV với Hiệu
trưởng; GVCN với Hiệu trưởng.
*Hồ sơ giáo viên
Có 44 bộ hồ sơ của giáo viên. Hầu hết hồ sơ được trình bày cẩn thận,
khoa học, có sự đầu tư về nội dung và hình thức. Bài soạn đầy đủ, đúng chương
trình, bám sát theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Vận dụng linh hoạt các phương
pháp,có ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình soạn giảng. Thực hiện được
khá nhiều tiết dạy bằng giáo án điện tử (Có trên 100 tiết soạn giảng bằng giáo
án điện tử)
* Hồ sơ đoàn thể:
Hồ sơ đoàn thể đầy đủ, đúng quy định. Được xây dựng trên cơ sở bám sát
nhiệm vụ chính trị của đơn vị dưới sự lãnh đạo của Chi bộ.Các số liệu hoạt động
được cập nhật đầy đủ hàng tháng theo hoạt động chủ điểm.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1.
Ưu điểm
Nhà trường đã tổ chức triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012; Các văn bản, Chỉ thị thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi
đua trong nhà trường đến với tất cả CCVC
và học sinh trong đơn vị. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đúng tiên độ, hiệu quả tương
đối tốt.
Phối hợp với tôt chức Công đoàn tổ chức Hội nghị CCVC đầu năm học,
hướng dẫn CCVC và học sinh ký cam kết thực hiện phong trào thi đua.
Bám sát nhiệm vụ năm học của ngành GD&ĐT huyện nhà, cụ thể hóa kế
hoạch hoạt động của đơn vị thông qua Kế hoạch năm- tháng- tuần, công khai trước
HĐSP và toàn thể Học sinh hàng tháng (Qua Hội nghị Hội đồng sư phạm và Chào cờ
đầu tháng).
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc CCVC và học sinh thực hiện kế
hoạch nhiệm vụ đề ra. Kịp thời bổ sung những vướng mắc thiếu sót trong quá
trình tổ chức thực hiện.
Phối kết hợp với Đoàn thanh niên trong nhà trường tổ chức các hoạt động
giáo dục NGLL nhằm giáo dục kỷ năng sống cho học sinh; Khơi dậy ý thực thi đua
lành mạnh cho học sinh thông qua phong trào “Hoa điểm 10” và các cuộc thi tìm
hiểu kiến thức xã hội khác nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Có các biện pháp thiết thực, khả thi để duy trì và giữ vững kỷ cương nề
nếp nhà trường trong suốt quá trình hoạt động dạy và học.
Nội bộ đoàn kết, thống nhất cao trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch
nhiệm vụ năm học đề ra. Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên, đặc biệt
là chất lượng mũi nhọn GVDG và HSG các cấp.
Đã quan tâm đến chất lượng đội ngũ, thường xuyên bồi dưỡng năng lực,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức, viên chức. Luôn tạo điều
kiện thuận lợi cho giáo viên học tập rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Tổ chức tốt các hoạt động phong trào thi đua trong nhà trường, đặc biệt
là phong trào thi đua dạy tốt học tốt, chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lí và dạy học. CCVC tham gia đầy đủ các phong trào, các cuộc vận
động của ngành, hiệu quả hoạt động thi đua khá tốt.
Đã quan tâm xây dựng cảnh quan môi trường, trang trí lớp học, tạo môi
trường sinh hoạt, học tập thân thiện và tích cực.
Hồ sơ sổ sách chuyên môn nhà trường đầy đủ, trình bày sạch đẹp, có chất
lượng, đảm bảo hệ thống, khoa học.
Kết quả thực hiện phong trào thi đua vượt trội hơn nhiều so với cùng kỳ
năm trước ở tất cả các lĩnh vực như phong trào thi đua “Hai tốt”; phong trào
Văn nghệ-thể thao; ….
2. Tồn tại
Cơ sở vật
chất phòng học còn chắp vá, một số thiết bị lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu
đổi mới Giáo dục phổ thông, khả năng ứng dụng thấp (Phòng labcom).
Một số bộ phận CCVC tiến bộ còn chậm,
lúng túng trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nên chất lượng một
số bộ môn còn thấp.
Đội ngũ
CCVC chưa đồng bộ, vừa thiếu vừa thừa. Một số CCVC hạn chế năng lực chuyên môn,
thiếu khả năng phát triển, mức độ hoàn thành nhiệm vụ thấp.
Chất lượng
giáo dục đại trà còn thấp so với yêu cầu của trường chuẩn quốc gia. Còn khá
nhiều học sinh ngồi nhầm chỗ.
Độ chuyên cần của học sinh chưa cao, sĩ số giảm (0,5%), tỷ lệ học sinh
yếu kém còn nhiều, đặc biệt là học sinh đồng bào DTTS địa phương (Buôn Rung,
Buôn Ecăm)
Trên đây là toàn bộ báo cáo hoạt động của đơn vị tính đến thời điểm hiện tại./.ượng một
số bộ môn còn thấp.
Đội ngũ
CCVC chưa đồng bộ, vừa thiếu vừa thừa. Một số CCVC hạn chế năng lực chuyên môn,
thiếu khả năng phát triển, mức độ hoàn thành nhiệm vụ thấp.
Chất lượng
giáo dục đại trà còn thấp so với yêu cầu của trường chuẩn quốc gia. Còn khá
nhiều học sinh ngồi nhầm chỗ.
Độ chuyên cần của học sinh chưa cao, sĩ số giảm (0,5%), tỷ lệ học sinh
yếu kém còn nhiều, đặc biệt là học sinh đồng bào DTTS địa phương (Buôn Rung,
Buôn Ecăm)